Bài toán xanh hóa cảng biển

Mearsk là một trong những hãng tàu tích cực trong công cuộc xanh hóa cảng biển

Bối cảnh đặt ra trong kế hoạch xanh hóa cảng biển ở Việt Nam

Trong mục tiêu phát triển tiếp theo của Quốc Gia về xanh hóa cảng biển giai đoạn 2026 – 2030, xây dựng và ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiêu chí cảng xanh; triển khai áp dụng tự nguyện tiêu chí cảng xanh tại các cảng biển Việt Nam; xây dựng, ban hành các cơ chế chính sách và rà soát sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến quản lý quy hoạch, đầu tư, xây dựng cảng biển cho phù hợp với tiêu chí cảng xanh tại Việt Nam; đánh giá kết quả áp dụng tự nguyện các tiêu chí cảng xanh tại các cảng biển; đề xuất trao tặng Giấy chứng nhận đối với các doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí cảng xanh; đề xuất xây dựng, ban hành quy định áp dụng bắt buộc tiêu chí cảng xanh cho hệ thống cảng biển tại Việt Nam.

Bối cảnh quốc tế về tiêu chí cảng xanh

Mặc dù các hiệp hội và tiêu chuẩn chứng nhận cảng xanh thường không có giá trị bắt buộc tuy nhiên lại là một trong những tiêu chí giúp các hãng tàu lựa chọn điểm đến. Một số tổ chức quốc tế như Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO), Hiệp hội Cảng và Bến cảng Quốc tế (IAPH), Hiệp hội các Cảng Châu Âu (ESPO) do các quốc gia phương Tây dẫn đầu, đồng thời cũng là nơi sở hữu những hãng tàu lớn nhất thế giới như Maersk, MSC, CMA CGM hay Hapag-Lloyd. Kết quả là các hãng tàu lớn trên thế giới hiện tại theo mặt bị động là chịu áp lực từ Chính phủ trong nỗ lực giảm phát thải và giảm tác động đến môi trường về mặt chủ động là ưu tiên lựa chọn các cảng đang có lộ trình xanh hóa cảng biển.

Đồng thời tích cực hợp tác và thúc đẩy nỗ lực xanh hóa cảng. Điển hình như Maersk đã đề nghị nhiều cảng trong đó có Việt Nam cung cấp hệ thống điện bờ nhằm giảm phát thải trong lúc đậu để khai thác container tại cảng.

Các Tiêu Chí Cảng Xanh Phổ Biến

Nhìn chung, các tiêu chí đánh giá cảng xanh thường bao gồm các khía cạnh sau:

  • Quản lý năng lượng: Sử dụng năng lượng hiệu quả, chuyển đổi sang năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời), cung cấp điện bờ cho tàu neo đậu. Đo lường bằng Energy Consumption per TEU (Tiêu thụ năng lượng trên mỗi TEU

  • Giảm phát thải: Kiểm soát và giảm phát thải khí nhà kính (CO2, CH4, N2O) và các chất ô nhiễm không khí (SOx, NOx, PM) từ tàu thuyền, xe tải, thiết bị cảng đo lường bằng Air Quality Monitoring (Giám sát chất lượng không khí): Đo nồng độ các chất ô nhiễm không khí (SO2, NO2, PM2.5, PM10) tại khu vực cảng và so sánh với các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, hoặc lượng khí nhà kính phát thải trên mỗi TEU khai thác

  • Quản lý chất thải: Thu gom, phân loại, tái chế, và xử lý chất thải đúng cách, giảm thiểu chất thải nhựa.

  • Quản lý nước: Xử lý nước thải, ngăn ngừa ô nhiễm nước biển, sử dụng nước hiệu quả.

  • Quản lý tiếng ồn: Giảm tiếng ồn từ hoạt động cảng, bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

  • Bảo vệ hệ sinh thái: Bảo tồn đa dạng sinh học, phục hồi các hệ sinh thái bị suy thoái (rừng ngập mặn, rạn san hô), ngăn ngừa xâm nhập của các loài ngoại lai.

  • Quản lý môi trường: Thiết lập hệ thống quản lý môi trường hiệu quả, tuân thủ các quy định pháp luật, thực hiện đánh giá tác động môi trường.

  • Quan hệ với cộng đồng: Tham gia đối thoại với cộng đồng địa phương, giải quyết các vấn đề môi trường, đóng góp vào sự phát triển bền vững của khu vực.

Xanh hóa cảng biển góc nhìn từ DVKT Tân Cảng

Một số tiêu chuẩn thực sự đặt ra thách thức lớn cho các cảng biển vì chi phí đầu tư thực sự lớn và không mang lại hiệu quả khai thác cao như quản lý chất thải, quản lý môi trường, quản lý tiếng ồn…Tuy nhiên về mặt quản lý năng lượng các cảng hoàn toàn có thể áp dụng đồng thời lại càng dễ áp dụng đối với những cảng biển ở Việt Nam do mục tiêu của các tổ chức và hiệp hội đặt ra thông thường là giảm lượng tiêu thụ năng lượng từ 1 – 2%/ năm.

Điều này là do hiện tại các cảng biển Việt Nam đã và đang sử dụng đa phần là trang thiết bị khai thác cảng thế hệ cũ dùng năng lượng là diesel là chính. Tuy nhiên khi chuyển đổi các trang thiết bị này qua sử dụng điện cho một vài thiết bị nhưng sẽ giúp giảm đáng kể lượng năng lượng tiêu thụ giúp các cảng dễ dàng đạt mục tiêu to các tổ chức và hiệp hội đề ra, do đặc thù chuyển đổi năng lượng của động cơ điện cao vượt trội so với động cơ diesel.

Đồng thời đối với lộ trình phát triển của Việt Nam từ năm 2026 – 2030 mới dừng lại ở việc thiết lập những tiêu chuẩn và áp dụng không bắt buộc, điều này về cơ bản giúp các cảng Việt Nam có thể có lộ trình và chuyển đổi phụ hợp năng lực và nguồn vốn hiện tại của doanh nghiệp, không quá cấp bách trong hiện tại nhưng về trung và dài hạn sẽ rất áp lực. Các cảng nếu không chủ động, không có kế hoạch, lộ trình hay phương án cho việc chuyển đổi rất có thể sẽ không đủ thời gian trong điều tiết vốn và thực hiện chuyển đối nhằm bắt kịp yêu cầu từ các hãng tàu hay Chính Phủ.

Tiếp theo đó là việc các cảng nên định lượng mức tiêu thụ năng lượng của các trang thiết bị đang hoạt động của cảng, chi phí chuyển đổi cho từng trang thiết bị, số lượng trang thiết bị, mức độ hao mòn và nhu cầu thanh lý mua mới… từ đó có lộ trình thay thế hoặc hoán cải trang thiết sao cho phù hợp.

DVKT Tân Cảng và Xanh hóa cảng

DVKT xuất từ những năm thành lập đã thực hiện hàng loạt dự án phục vụ nhiệm vụ xanh hóa cho TCT và một trong những thành tựu lớn nhất của DVKT là làm chủ được công nghệ cải hoán cẩu RTG thế hệ củ chạy thuần bằng diesel sang dòng chạy điện được cấp nguồn trực tiếp từ điện lưới thông qua tang cuốn cáp. Tính đến nay toàn bộ cẩu RTG thế hệ cũ của TCT đã được cải hoán toàn bộ sang chạy điện lưới.

Đồng thời nhằm đáp ứng yêu cầu chủ động hơn nữa trong công cuộc xanh hóa cảng của TCT nói riêng và Việt Nam nói chung. DVKT đã phối hợp cùng Huỳnh Thy, MES, Lilama và Vinalift thực hiện sản xuất, lắp dựng trực tiếp cẩu RTG Hybrid đầu tiên tại Việt Nam.

Đây là bước đi đầu tiên tạo tiền đề cho Việt Nam tự chủ công nghệ và xuất khẩu các dòng cẩu RTG tiết kiểm năng lượng và giảm phát thải đến với thị trường ĐNA.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Chat With Me on Zalo